Ráy lá nhỏ Petite Nana (Anubias barteri var. nana ‘Petite’)

Độ khó: Rất dễ
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 20-30 °C
Độ pH: 6.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân rễ
Họ: Araceae
Chi: Anubias
Vùng: Cultivar
Chiều cao: 2-5 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể

Ráy lá nhỏ

‘Petite Nana’ được lai tạo từ công ty Oriental Aquariums ở Singapore. Mặc dù cây giống Ráy lá nhỏ (Anubias barteri var. nana) ở nhiều mặc, nhưng vóc dáng nhỏ hơn của nó lại trái ngược với giá bán và khó tìm.

Trái ngược với những gì một số đại lý cho bạn biết, Petite Nana có thể có lá lớn hơn các cây được trồng và bán 1 cm. Tuy nhiên, khi cây mọc lớn hơn chúng chúng vẫn nhỏ hơn var. nana bình thường. Trong hồ thủy sinh, loài cây này rất bền vững (thường được gọi là “the plastic plant that grows”). Thói quen phát triển của cây này là bộ rễ mọc lan ra và từ đó phát triển các lá có thể tồn tại đến 1 năm. Cây có thể chịu từ điều kiện ánh sáng thấp (ít hơn 1 watt mỗi gallon) đến điều kiện ánh sáng rất cao (hơn 4 watt mỗi gallon). Cây vẫn sống tốt khi có có hoặc không có CO2, mặc dù có CO2 sẽ thúc đẩy cây sinh trường nhanh hơn. Chất nền tốt cũng thúc đẩy cây phát triển và thay thế các lá già. Mức Phosphate cao sẽ thúc đẩy việc ra hoa và tùy theo các điều kiện của hồ và sức khỏe của cây. Mức Phosphate cao cùng với lượng sắt nhiều và phân bón đầy đủ sẽ giảm hiện tượng tảo đốm cho những cây ở dưới ánh sáng mạnh trực tiếp. Di chuyển cây đến khu vực có bóng râm cũng là một giải pháp.

Nhân giống cây chỉ đơn giản cắt rễ thành hai hay nhiều phần tùy theo kích thước cây.

Trong hồ thủy sinh, loài cây này có thể được trồng tại trung cảnh trong các hồ nhỏ và vừa hay tiền cảnh trogn các hồ lớn. Khi trồng cây xuống nền, không nên chôn phần rễ nếu không rễ sẽ thối rữa. Anubias barteri var. nana cũng có thể cột vào lũa hoặc đá. Cây này sẽ dính chặt vào vật thể mà nó được buộc vào

Rau đắng (Water Hyssop) (Bacopa monnieri)

Tên gọi khác: Water Hyssop
Độ khó: Dễ
Bố trí: Trung cảnh, hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 15-30 °C
Độ pH: 6.0-9.0
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Plantaganaceae
Chi: Bacopa
Vùng: Cosmopolitan
Chiều cao: 25-50 cm
Chiều rộng: 3-6 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Có thể

Rau đắng

Bacopa monnieri được biết đến như là “cây trân châu” trong thủy sinh và ‘Brahmi’ trong nghiên cứu thảo dược. Cây phổ biến rộng rãi trên khắp các vùng nhiệt đới, có thể tìm thấy dọc theo bờ hồ, sông, và ao. Cây thường phát triển trên cạn, cành phát triển và bò trong mùa khô và ra hoa hơi hồng tại các nách lá. Trong mùa mưa, mực nước tăng, các cây sẽ phát triển trong nước vài tháng. Bacopa monnieri là một trong những loài thực vật phổ biến nhất trong thủy sinh, vì dễ phát triển và lá độc đáo.

Bacopa monnieri là một trong những loài thực vật thân dài dễ phát triển nhất. Cây cần có ánh sáng mạnh (2 watt cho mỗi gallon hoặc hơn). Nếu ánh sáng không đủ cường độ, phần dưới của cây này có xu hướng thối. CO2 cũng có lợi cho cây, nhưng không cần thiết lắm. Cây là một ứng viên xuất sắc cho phong cách Diana Walstad hồ không CO2. Mặc dù thiếu hụt chất dinh dưỡng không phải là dễ dàng nhìn thấy được, cây tăng trưởng sẽ chậm nếu không đủ chất dinh dưỡng. Trong hồ có CO2, ánh sáng mạnh, duy trì độ nitrate (5 ppm hoặc hơn) và phosphate (0,5 ppm hoặc nhiều hơn) sẽ thúc đẩy cây phát triển nhanh hơn, tăng trưởng mạnh mẽ hơn. Nhớ thường xuyên bổ sung sắt/vi chất dinh dưỡng. 

Cây không đòi hỏi nhiều này sẽ mọc thẳng đứng trong điều kiện ánh sáng mạng . Nếu được cho phép để phát triển đến bề mặt của nước, nó sẽ tiếp tục phát triển theo chiều thẳng đứng. Bacopa monnieri tạo ra các cây con tại gốc cây, các cây này có thể được tách ra và trồng lại. Nó cũng có xu hướng mọc các cành bên.

Bacopa monnieri có thể được sử dụng ở trung cảnh và hậu cảnh, nơi mà hình dạng lá và màu xanh lá tạo ra tương phản tốt đối với các cây trọng tâm hay là điểm nhấn

Phất dụ xanh (Phát Tài) (Dracaena sanderiana)

Độ khó: Trung bình
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 20-28 °C
Độ cứng nước: Mềm – cứng
Độ pH: 6-8
Cấu trúc cây: Củ
Họ: Araceae
Chi: Dracaena
Vùng: Tây Phi
Chiều cao: 20-30 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên cạn: Có thể

Phất dụ xanh

Cây chủ yếu trồng trong bể nửa cạn, nhưng đôi khi cũng có thể trồng dưới nước. Khi trồng trong bể thì cây chỉ sống được vài tháng. Những loài cá ăn rong không ăn cây này

Ngưu mao chiên cao (Hairgrass) (Eleocharis acicularis)

Tên gọi khác: Hairgrass
Độ khó: Dễ
Ánh sáng: Yếu – Trung bình
Nhiệt độ: 5-25 °C
pH: 5.5-9.0
Cấu trúc cây: Lá xếp vòng
Họ: Cyperaceae
Chi: Eleocharis
Vùng: Cosmopolitan
Chiều cao: 10-18 cm.
Chiều rộng: 1-1.5 cm
Độ tăng trưởng: Trung bình- Chậm
Có thể mọc trên cạn: Có thể

Ngưu mao chiên cao

Là loài lên chậm, cần nền có dinh dưỡng nhiều nhưng nước phải sạch, ánh sáng yếu. Nếu dư dinh dưỡng, CO2 và ánh sáng thì dễ bị rêu bám. Tên tiếng anh cho loài này là Hairgrass tên khoa học là Eleocharis acicularis, vốn rất dễ lầm với một loài khác là Dwarf Hairgrass – Eleocharis parvula,vốn chỉ cao khoảng 5cm

Lệ nhi bò (Bacopa australis)

Độ khó: Rất dễ
Bố trí: Trung cảnh, tiền cảnh
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 15-32 °C
Độ pH: 6.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Plantaganaceae
Chi: Bacopa
Vùng: Trung Mỹ, Nam Mỹ (Brazil)
Chiều cao: 7-30 cm
Chiều rộng: 2-4 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể

Lệ nhi bò

Lệ nhi được tìm thấy ở miền Nam Brazil (australis có nghĩa là miền Nam) chứ nó không phải đến từ Australia như một số giả thiết.

Mặc dù cây tương đối mới thú chơi thủy sinh, Lệ nhi (Bacopa australis) chắc chắn sẽ là một lựa chọn phổ biến vì nó dễ phát triển. Mặc dù cây này có nguồn gốc ở Nam Mỹ giống như một phiên bản phóng lớn của Micranthemum umbrosum. Rất ít dữ liệu liên quan đến môi trường sống của loài này, vì nó được phát hiện và đặt tên chỉ gần đây (năm 2000). Mặc dù chưa được phổ biến rộng rãi trong thương mại, nó thường có thể được tìm thấy thông qua sự trao đỗi giữa các người chơi thủy sinh. 

Lệ nhi (Bacopa australis) có dạng cây bụi và thân cây có màu xanh đậm. Nếu có ánh sáng đủ cao, cây sẽ bò trên bề mặt giống như cỏ Trân Châu (Hemianthus micranthemoides). Tuy nhiên ánh sáng thấp vẫn đủ cho sự tăng trưởng. Việc bổ sung chất dinh dưỡng chính và vi chất dinh dưỡng không phải hoàn toàn cần thiết, mặc dù các loài này sẽ có màu sắc mạnh mẽ hơn và thân cây dày hơn. Tương tự với khí CO2, tuy nhiên nếu được sử dụng, tốc độ tăng trưởng của cây sẽ cải thiện. Nền giàu dinh dưỡng có vẻ ít quan trọng đối với Bacopa australis.

Lệ nhi (Bacopa australis) có thể được tỉa giống như các cây bụi khác bằng kéo. Chăm sóc cần được thực hiện để ngăn chặn bụi cây trở nên quá dày. Các thân cây ở dưới thấp có thể bị rã nếu thiếu ánh sáng. Nhân giống có liên quan đến việc loại bỏ các cành thừa từ các nhánh mạnh khỏe. Khi các nhánh này được trồng lại sẽ nhanh chóng phát triển thành bụi cây của riêng mình. 

Lệ nhi (Bacopa australis) trong thủy sinh được trồng ở tiền cảnh và hậu cảnh của hồ, nơi bụi cây của nó tương phản tốt với các cây tiền cảnh và cây màu đỏ. Cây bắt đầu gia tăng sự phổ biến và sẽ không ngạc nhiên khi thấy loài này được trồng bò ở tiền cảnh thay thế các cây khác trong tương lai gần

Lệ nhi (Bacopa caroliniana)

Độ khó: Dễ
Bố trí: Trung cảnh, tiền cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 15-28 °C
Độ pH: 5.0-8.0
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Plantaganaceae
Chi: Bacopa
Vùng: Bắc Mỹ
Chiều cao: 20-30 cm
Chiều rộng: 3-6 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể

Lệ nhi

Bacopa caroliniana một loài đã được phổ biến trong các sở thích thủy sinh trong nhiều năm và cũng dễ dàng tìm thấy. Một số hình dạng của loài này hiện đang phổ biến, bao gồm hình dạng lá nhỏ và dạng có đốm. Một trong những đặc điểm đặc trưng nhất của cây này là mùi chanh do lá phát ra khi bị nghiền nát. Bacopa caroliniana có nguồn gốc ở miền nam nước Mỹ, nơi cây có thể được tìm thấy ngày càng tăng tại các khu vực đầm lầy ở cả hai dạng đưới nước và trên cạn. 

Cây tương đối chậm phát triển và yêu cầu chính là đủ ánh sáng (ít nhất phải duy trì ở mức 2 watt cho mỗi gallon). Bón phân cả 2 loại chất dinh dưỡng chính và vi chất dinh dưỡng là không cần thiết nhưng sẽ có hiệu quả, cũng như vậy đối với việc bổ sung CO2. Nếu ánh sáng có cường độ cao và nitrat thấp, cây sẽ có một đồng xỉn hoặc màu nâu. Khi phophate được hạn chế, cây sẽ có màu ửng hồng. Trồng cạn ngoài trời ở bờ ao hoặc trong một hồ đủ ánh sáng sẽ giúp cây tăng trưởng tốt và có hoa màu tía đặc trưng của loài này. Bacopa caroliniana là một ứng viên xuất sắc cho hồ không có CO2.

Nhân giống Bacopa caroliniana là dễ dàng, vì các phần dưới hoặc trên của nhánh bị cắt dễ dàng phát triển. Nó cũng thường xuyên sản xuất thân cây bò ở phần gốc, những thân này có thể được tỉa cẩn thận và trồng lại. 

Thân cây của Bacopa caroliniana có hiệu quả nhất trong thủy sinh nếu chúng được đặt trong một khu vực cao hay nhóm có tầng ở khu vực trunng cảnh và tiền cảnh, nơi mà hình dạng đặc biệt của cây tạo một điểm ổn định mà nhóm cây trồng khác có thể dựa lên

Láng xoắn (Crinum calamistratum)

Độ khó: Trung bình
Ánh sáng: Cao
Nhiệt độ: 20-28 °C
Độ cứng: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5.5-8
Cấu trúc cây: Lá xếp vòng
Họ: Amaryllidaceae
Chi: Crinum
Vùng: Tây Cameroon
Chiều rộng: 20-30 cm
Chiều cao: 40-120 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Không thể

Láng xoắn

Crinum calamistratum là một cây thủy sinh từ Trung Phi đã được trồng trong hồ thủy sinh vài năm nay. Báo cáo từ các mẫu vật thu thập năm 1948 chỉ ra rằng cây được lấy từ vùng Kumba của Cameroon. Những dòng nước sẽ khô vào các thời điểm nhất định trong năm, nhưng khả năng cây có thể tồn tại trên cạn là đáng nghi ngờ. Cây là loài nhỏ nhất của các loài Crinum thường được trồng trong hồ, nhưng cây vẫn là một cây khá lớn. 

Crinum có cấu trúc độc đáo ở hình dáng dài, thanh mảnh, lá nhăn, lá xanh đậm, có thể dài lên đến bốn feet. Lá bắt đầu mọc lên tại một góc của củ, nhưng nhanh chóng nhăn và xoắn. Trong các mục đích thủy sinh, một cây trồng đơn lẻ có thể tạo nên một điểm nhấn mạnh. Hình dáng đặc trưng tạo một cái nhìn tương phản thú vị đối với các loài cây khác. Mặc dù tăng trưởng chậm, cây đòi hỏi khá cao ánh sáng và sẽ được hưởng lợi từ bổ sung CO2. Khi lớn và khỏe mạnh các cây sẽ sinh sản các cây con xung quanh củ. Sau khi hình thành ba hay bốn lá, chúng ta có thể tách cây ra cùng với củ con và rễ. Sinh sản thông qua giao hợp cũng có thể xảy ra, nhưng ít phổ biến hơn nhiều. 

Các vị trí hồ thủy sinh cho cây này nên được lựa chọn với việc xem xét cẩn thận các yêu cầu về ánh sáng và kích thước của cây lúc lớn. Cây mọc tốt nhất khi được tự mọc. Thường xuyên di chuyển hoặc che quá nhiều sẽ gây ra rụng lá và rễ yếu ớt. Crinum calamistratum có thể sống trong nước lợ nhẹ và có thể tồn tại trong cả nước cứng và mềm. Lá cũng được đánh giá cao khả năng chống ăn cỏ từ cá ăn cỏ. 

Hoa của cây này là một trong những hoa đẹp nhất của tất cả loài cây thủy sinh. Hoa có thể ra dễ dàng khi ánh sáng cao, CO2 đầy đủ và nước tương đối mềm.cây sẽ sinh ra một cuống hoa có thể nhanh chóng phát triển từ củ đến bề mặt trong vài ngày. Hai hay ba hoa lớn sẽ ra trên cuốn mảnh mai và cách vài inch ở trên mặt nước. Hoa tồn tại trong khoảng một tuần. Hoa được quan sát thấy thường ra theo chu kỳ 4-6 tuần

La hán đỏ (Red Cabomba) (Cabomba furcata)

Tên khác: Red Cabomba, Cabomba piauhyensis và Cabomba warmingii
Độ khó: Khó
Ánh sáng: Cao
Nhiệt độ: 18-32 °C
pH: 4-7
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Cabombaceae
Chi: Cabomba
Vùng: Châu Mỹ
Chiều cao: 30-80 cm
Chiều rộng: 5-8 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Không thể

La hán đỏ

Các tên khác của loài này bao gồm Cabomba piauhyensis và Cabomba warmingii.

Mặc dù khó khăn trong việc chăm sóc và phát triển khiến La Hán đỏ (Cabomba furcata) không được thực sự phổ biến rộng rãi, nhưng cây có thể được mua thông qua một vườn ươm cây trồng thủy thủy và một số ít các nhà sưu tầm thành công trong việc duy trì cây. Cây có nguồn gốc Trung và Nam Mỹ. Chúng ta có thể tìm thấy cây tại những nơi này nhưng cây vẫn còn đang phát triển chậm, và ở các vùng nước mềm với độ pH axít. Cây tạo thành một thảm rộng màu đỏ và chuyển sang tím khi đến hè.

Ánh sáng là yếu tố cần thiết của loài cây này, giống như hầu hết các loài trong Cabomba. Ánh sáng 3 Watt hoặc nhiều hơn cho mỗi gallon để giữ cây ổn định, vì cành của loài này dễ dàng suy yếu và hủy hoại nếu không có đủ ánh sáng. Chất nền giàu dinh dưỡng và được cung cấp thường xuyên sẽ giúp tăng trưởng đáng kể. Phân bón trong nước với các vi chất dinh dưỡng là rất quan trọng, như là Nitrate và Phosphate. Cabomba furcata sẽ thể hiện triệu chứng của tình trạng thiếu dinh dưỡng với lá sẫm lại và tăng trưởng chậm lại đáng kể, và các lóng sẽ thuôn dài. Màu sắc của loài này có thể được tăng đến một màu vàng hoặc hơi hồng khi kiểm soát cẩn thận Nitrate. Thêm CO2 ở mức độ nhất định sẽ giúp cho sự xuất hiện và tỷ lệ tăng trưởng của các loài này. Mọc trên cạn là không thể, và sự phát triển của lá nổi và ra hoa trong sự hạn chế của một hồ cá là hiếm. Loài này có thể tạm thời được trồng trong ao nuôi ngoài trời dành cho mùa hè, lúc này cây dễ ra hoa hơn.

Phương pháp tỉa ngọn là cách tốt nhất để nhân giống loài này. Nếu phần dưới của cây được tỉa vẫn còn trên bề mặt nền, cây thường sẽ sinh ra nhánh con mới từ nốt cao nhất của cây. Trong điều kiện tốt, loài này phát triển rất nhanh chóng và đòi hỏi cắt tỉa thường xuyên.

Trừ khi cây được giữ trong tình trạng tốt, nếu không Cabomba furcata rất khó khăn để kết hợp trong hồ thủy sinh. Tuy nhiên, nếu cây tăng trưởng tốt, cây có thể dùng để tương phản với các loài thực vật khác với lá phạt hoặc màu xanh nhạt ở trung cảnh hồ thủy sinh. Cây cũng thể hiện sự tương phản tốt với lũa

La hán xanh (Carolina fanwort) (Cabomba caroliniana var. caroliniana)

Độ khó: Trung bình
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Cao
Nhiệt độ: 18-26 °C
Độ cứng: Mềm – cứng
Độ pH: 4-7
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Cabombaceae
Chi: Cabomba
Vùng: Châu Mỹ
Chiều cao: 30-80+ cm
Chiều rộng: 5-8+ cm
Tốc độ phát triển: Rất nhanh
Mọc trên cạn: Không thể

La hán xanh

Green Cabomb hoặc Cabomba caroliniana var. caroliniana là một cây thủy sinh phổ biến tồn tại trong hồ có tính axit, ao, và sông ở các khu vực Bắc và Nam Mỹ. Cây đã được phổ biến và có trong hồ cá và điểm bán lẻ trong nhiều năm qua. Sự dễ dàng phát triển và lấn át các cây bản địa khiến cây được coi như cỏ dại có hại ở Úc và các nước khác. 

Dưới điều kiện tối ưu, thân cây của Cabomba caroliniana var. caroliniana có thể dễ dàng tiếp cận với các bề mặt có kích thước trung bình một hồ cá trong vòng một tuần hoặc lâu hơn, ngay cả sau khi được cắt tỉa đáng kể. Nhánh cây sẽ trôi dạt bên dưới bề mặt, với lá hình bầu dục hoặc hình thoi nhỏ cùng với hoa trắng sẽ phát triển. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ quá nóng (70-76 độ F là tốt nhất) hoặc không có đủ ánh sáng, cây sẽ kiệt sức một cách nhanh chóng và tăng trưởng chậm. Cây thích ánh sáng. Độ pH và độ cứng đóng vai trò tối thiểu trong việc phát tirển của cây. Phân bón vi chất dinh dưỡng thúc đẩy cây lớn hơn, tăng trưởng mạnh mẽ hơn. Hạn chế bón phân nitrate có thể làm cây đen hoặc có màu nâu, đặc biệt là dưới ánh sáng rất cao. CO2 không bắt buộc nhưng sẽ thúc đẩy tăng trưởng.

Cabomb caroliniana var. Caroliniana có thể được nhân giống như cây thân cây khác, nhưng cần lưu ý rằng các gốc của các cành được cắt vẫn còn trong sỏi có thể lâu hơn các loài khác để tạo sự tăng trưởng mới. Nhánh bên không phổ biến nhưng vẫn có thể có; và mọc nhiều ở các cành dài sát mặt nước hơn là các cành chìm sâu phía dưới.

Trong thủy sinh, loài này hiệu quả nhất khi rồng ở hậu cảnh. Màu xanh, và lá tẻ ra các lá nhỏ tạo nên một kết cấu thú vị và tạo ra sự tương phản với các cây có hình dạng và màu sắc khác

Huyết tâm lan lá lớn (Amaranth redroot) (Alternanthera reineckii ‘lilacina’)

Độ khó: Cao
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17 – 28 °C
Độ cứng nước: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5 – 7.5
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Nam Mỹ
Chiều cao: 15-40 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Có thể

Huyết tâm lan lá lớn

Giữ cho cây sống thì dễ nhưng trồng sao cho nó đẹp mới khó,nó đòi hỏi ánh sáng mạnh và nguồn dinh dưỡng cao để cho lá có màu đỏ sậm.

Tương tự các cây hậu cảnh khác,nếu trồng thành cụm sẽ đẹp hơn

Huyết tâm lan (Alternanthera reineckii ‘rosaefolia’)

Huyết tâm lan

Độ khó: Trung bình
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17-28 °C
Độ cứng nước: Mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Trung Mỹ và Nam Mỹ
Chiều cao: 20-30 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Có thể

Huyết tâm lan

Có 170 loài được xác định trong chi Alternanthera. Alternanthera reineckii lần đầu tiên được nhập khẩu vào Hà Lan vào năm 1965 dưới cái tên “Telenthera osiris” là một trong vài loài có thể phát triển dưới nước. Cây này mọc dọc theo bờ sông theo định kỳ lũ lụt trong mùa mưa. Kasselmann mô tả 5 dạng của loại cây này. Alternanthera reineckii ‘roseafolia’ (được biết với tên khác là Alternanthera reineckii ‘Pink’) là loài dễ trồng nhất và phổ biến trong thương mại.

Mặc dù Alternanthera reineckii ‘rosaefolia’ có thể phát triển ở các mức độ ánh sáng thấp và không cần cung cấp CO2, nhưng nếu như vậy nó không đạt được tiềm năng thực thụ của nó. Ánh sáng vừa đến cao (2-4W mỗi gallon) và tăng cường CO2 là môi trường lý tưởng. Nếu giữ trong hồ có ánh sáng thấp, các lá bên dưới có khuynh hướng giảm đi. Cây có thể phát triển trong nước cứng lẫn nước mềm, mặc dù hơi mềm và hơi acid là lý tưởng.

Nhân giống cây bằng cách các chồi và trồng lại xuống đất. Điều này cũng làm cây mẹ thêm rậm rạp vì mọc thêm nhiều nhánh.

Màu tím dưới lá Alternanthera reineckii ‘roseafolia’ tạo nên sự tương phản hiệu quả với các cây xanh khác trong hồ khi trồng thành nhóm. 3 đến 5 cây có thể trồng ở hậu cảnh để nhấn mạnh hình dáng cây màu xanh. Mặc dù không phổ biến trong các hồ phong cách tự nhiên, nhưng đây là cây màu đỏ phổ biến trong các hồ phong cách Hà Lan.

Hồng liễu (African green hygro) (Ammannia gracilis)

Độ khó: Trung bình
Bố trí: Trung cảnh, hậu cảnh
Ánh sáng: cao
Nhiệt độ: 23-32 °C
Độ cứng nước: Rất mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Lythraceae
Chi: Ammannia
Vùng: Tây Phi
Chiều cao: 30-80 cm
Chiều rộng: 20-50 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể

Hồng liễu

Ammannia gracilis lần đầu tiên được giới thiệu trong giới thủy sinh bởi P.J. Bussink người mang cây từ Liberia về. Cây sống trong các đầm lầy tại Tây Phi. Bởi vì vẻ đẹp của nó và không yêu cầu nhiều cho quá trình phát triển, Ammannia gracilis là cây phổ biến nhất so với các cây khác trong cùng chi. Cây không phổ biến ở cửa hàng nhưng không qua khó khi tìm thông qua các câu lạc bộ địa phương hoặc thông qua các giao dịch giữa dân chơi thủy sinh với nhau.

Ammannia gracilis là loài cây có yêu cầu vừa phải, và sẽ không thể hiện hết tiềm năng của nó nếu các yêu cầu đó không được đáp ứng. Ánh sáng từ trung bình đến mạnh(2-3W cho mỗi gallon hoặc nhiều hơn), CO2 phải ổn định ở mức 25-30 ppm. Cây này thích nước hơi acid. và nước mềm (KH 4-6, GH 6-8), mặc dù nó thích nghi với các loại nước ở các môi trường khác nhau. Các chất dinh dưỡng chính như Nitrate (5-20 ppm) abd Phosphate (1-2 ppm) phải cao để đạt được kết quả tốt nhất. Sắt với các chất dinh dưỡng cũng nên nên ở mức độ cao. Nếu không đủ sắt trong nước thì lá sẽ nhạt đi. Điều kiện tốt sẽ cho cây lớn hơn và lá ít đỏ hơn. Nếu Nitrate đủ cao, cây thậm chí có thể trở nên xanh. Nitrate thấp kết hợp với Phosphate và các mức độ chất vi lượng sẽ thúc đẩy màu sắc có cường độ cao nhất.

Cây lớn và nhiều màu sắc này khi gặp điều kiện môi trường phát triển tốt sẽ phát triển nhanh và mọc hướng lên mặt nước. Cắt tỉa phần ngọn và trồng lại những phần ngọn khỏe mạnh. Nhân giống được thực hiện bằng cách loại bỏ các cành bên từ cây chính bằng kéo.

Ammannia gracilis với kích thước khi phát triển hoàn chỉnh sẽ rất phù hợp với vị trí trung cảnh hoặc hậu cảnh của hồ lớn hơn 20 gallon (76 lít). Cây có thể làm nổi bật thêm màu sắc của các hồ trong mọi bố cục. Cây được sử dụng nhiều trong các hồ có phong cách Hà Lan và thường được dùng để tạo sự tương phản với các cây có sắc màu xanh.