Tạo thế cân bằng cho cá và cảnh

Ngoài thiên nhiên, một góc ao, hồ, sông, lạch, nơi có ánh nắng đầy đủ, bên dưới mặt nước thường xuất hiện đủ loại rong, rêu mọc ken dầy, đôi khi trên mặt nước là bèo, lục bình. Khi dưới nước rong rêu phủ kín, bèo, lục bình hầu như vắng bóng và ngược lại, khi trên mặt nước phủ kín bèo, lục bình hoặc đôi khi là lá sen… thì dưới nước không còn cây cỏ gì mọc được.

cân bằng sinh thái

Nguyên tắc chung để tạo một hồ cá sao cho ít phải chăm sóc nhất: cây và rong trong hồ cá sẽ hấp thụ CO2 (dioxid carbon) và nước để tạo ra hydrat carbon nuôi cây theo chu trình sinh hóa cân bằng (trong điều kiện phù hợp).

Thức ăn cho cá tiêu hóa sẽ bài tiết qua phân và nước tiểu (Amoniac+ nước hình thành Amonium) để nuôi cây. Một phần khác bị oxy hóa thành Nitrite (kết hợp với oxy trong nước) bởi vi khuẩn họ Nitrosomonas, Nitrosococus, Nitrosospira và Nitrosolobus – lập tức chuyển Nitrite thành Nitrat (vô hại). Khi kết hợp với oxy – một phần nitrat chuyển hóa nuôi cây, phần khác sẽ phát triển các đơn bào thủy sinh và nuôi các đơn bào động vật (Plaukton) và nuôi sống cá bằng các loại thủy sinh này.

 tạo thế cân bằng cho cá và cảnh

Để tạo thế cân bằng cho cá và cảnh phải đặc biệt lưu ý:

  • Chỉ nuôi các loại cá có kích thước nhỏ (để chất bài tiết ít) với số lượng vừa phải (10 con/100 lít) như các loại tetra (Neontetra, Hemigammus…) hoặc cá bảy màu (poecilia – recticulata).
  • Trồng các loại rong dễ sống như cỏ đuôi chồn (ceratophyllum submersum) rong lá hẹ (gramineus), rong có nguồn gốc Senegal (amania senegaleusis), rong amazon (echinodorus amazonicus), hoặc các loại rong khác nhập vào Việt Nam đã lâu và thích hợp cho hồ cá.
  • Ánh sáng trong hồ phải đủ cho quá trình quang hợp của cây. Ánh sáng đủ, cây sẽ thải oxy và hấp thụ CO2, trong trường hợp ngược lại, cây sẽ hút oxy và nhả CO2 (cây và cá sẽ chết nếu quá trình này lặp lại thường xuyên).

Nói chung, bạn muốn có một hồ cá và cảnh mà không phải hàng ngày cho thức ăn, cá vẫn sống và cây vẫn mọc thì lẽ dĩ nhiên bạn phải có đủ kiến thức, đủ kiên nhẫn để theo dõi và thực hiện từng bước một.

Những bệnh nấm hay gặp ở cá cảnh

Hiện nay trên các diễn đàn của người chơi cá cảnh thường thấy xuất hiện các chủ đề về các bệnh của cá, trong đó có nhiều bệnh nấm nguy hiểm gây chết cá, thiệt hại cho người chơi cá cảnh. Xin được chia sẻ cùng bạn đọc một số thông tin về bệnh này.

 Nhiễm nấm là một trong những bệnh phổ biến thường thấy ở cá nhiệt đới. Bởi vì những bào tử của nấm được tìm thấy trong bể cá cảnh, chính những bào tử này sẽ xâm nhập vào cá và gây bệnh cho cá khi cá bị căng thẳng(stress), bị thương hoặc bị bệnh nào đó. Chất lượng nước kém cũng có thể là nguyên nhân làm tăng sự lây nhiễm nấm đối với cá trong bể.

cá bị nấm trắng
Cá bị nấm trắng trên đầu

Hầu hết những người nuôi cá đều nhận ra những dấu hiệu nhiễm nấm từ bên ngoài. Đa số các vết bệnh đều có màu trắng (mịn, có lông tơ) đặc trưng và thường được gọi là “bệnh len bông – cotton wool disease”. Khi cá bị nhiễm nấm nặng thì vết nhiễm nấm có thể chuyển sang màu xám, thậm chí là màu đỏ.

Nhưng may mắn thay, hầu hết nấm chỉ tấn công vào phần mô bên ngoài của cá và những loài nấm thường xuất hiện khi cá bị nhiễm trùng trước hoặc cá bị thương, và chính điều đó giải thích tại sao khi cá bị nấm cần phải có 2 phần điều trị. Đó là vừa phải điều trị vết thương, tăng cường sức khỏe cho cá, kết hợp với điều trị nấm. Tuy nhiên cũng có vài loài nấm sẽ gây nhiễm vào cơ quan bên trong của cá và sau đó sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe cá nếu không được can thiệp kịp thời. Nấm luôn có mặt trong hầu hết bể cá cảnh, tuy nhiên điều kiện để làm tăng sự lây nhiễm cho cá trong bể bao gồm:

  • Chất lượng nước bể kém.
  • Vệ sinh bể kém.
  • Có cá chết trong bể hay có sự phân hủy nhiều các chất hữu cơ trong bể.
  • Cá bị tổn thương, cá già hoặc cá đang có những bệnh khác.

Những bể cá thường bị lây nhiễm nấm cần kiểm tra và vệ sinh thật kỹ bể, hệ thống lọc nước, chất lượng nước. Những bể chất lượng nước tốt thì cá hiếm khi bị nấm.

Một số bệnh nấm hay gặp ở cá cảnh bao gồm:

Bệnh nấm len bông – Cotton wool disease:

Bệnh nấm len bông là một thuật ngữ được dùng để chỉ chung cho những loại nấm lây nhiễm trên da, vây và miệng của cá. Những phần nấm trắng (dạng như bông) thường phát triển ở những khu vực mà cá đã bị lây nhiễm trước, những chỗ có ký sinh trùng tấn công và cả những chỗ cá bị thương. Những loài nấm gây bệnh này thường là loài Saprolegnia và Achyla. Nhiều loài nấm khác cũng có thể gây bệnh này và nhiều khi có thể tìm thấy nhiều loại nấm cùng gây bệnh trên cá.

Để điều trị loại bệnh này, ta có thể tắm cho cá bằng nước muối hoặc sử dụng thuốc kháng nấm có chứa phenoxyethanol. Trong một số trường hợp cần phải điều trị toàn bộ số cá trong bể, nhưng nếu có vài con riêng lẻ bị bệnh thì có thể bắt riêng những cá thể đó ra để điều trị. Việc sử dụng thuốc kháng nấm và kháng khuẩn có chứa chất Gentian Violet để bôi vào vết nấm cho cá cũng là một sự lựa chọn tốt trong điều trị.

Bệnh thối mang – Gill rot:

Đây là loại bệnh nấm không thường gặp, nhưng khi bị bệnh thì rất nguy hiểm cho cá và làm cho cá chết nếu không được điều trị. Khi bị nhiễm loại nấm này, cá có dấu hiệu hô hấp bất thường như thở gấp gáp để lấy không khí. Các tơ mang và lá mang dính lại với nhau bởi chất nhầy và trên đó cũng xuất hiện các đốm. Nguyên nhân của bệnh này là do nấm Branchiomyces, có thể làm cho mang bị thối đi. Bệnh này thường xuất hiện khi cá bị stress mà nguyên nhân chủ yếu là lượng amoniac hoặc nitrat trong bể cao. Khi cá bị bệnh thì việc điều trị rất khó khăn và thường là không thành công nhiều. Trong một số trường hợp, có thể chữa được bằng cách tắm phenoxyethanol trong thời gian dài và tăng lượng oxy trong bể. Vì thế chế độ chăm sóc tốt bể cá chính là biện pháp tốt nhất để phòng ngừa bệnh này.

Bệnh nhiễm nấm toàn thân – Systemic fungal infections:

Bệnh nhiễm nấm toàn thân ở cá cảnh nhiệt đới là bệnh rất hiếm gặp và nói chung là rất khó chẩn đoán và điều trị. Kết quả là không có nhiều hiểu biết về loại bệnh này. Một loại nấm có thể gây nhiễm bệnh này là Icthyophonus. Cá bị nhiễm bệnh rất yếu ớt, bơi lội, hoạt động và kém ăn rõ rệt. Cá sống trong môi trường nước kém và hay thay đổi dễ bị mắc bệnh này. Tuy nhiên, bệnh có thể điều trị thành công bằng cách tắm và ngâm cá trong thuốc xanh malachit.

Hầu hết những người nuôi hoặc chơi cá cảnh đều phải đối mặt với những bệnh lây nhiễm nấm không khi này thì khi khác. Đa số những bệnh nấm đều được điều trị thành công nếu phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Có một điều hiển nhiên ai cũng biết là nấm hay phát triển khi cá có sức khỏe yếu, hoặc bị thương, đặc biệt là việc chăm sóc bể cá kém. Vì vậy khi cá nuôi của bạn bị nhiễm nấm thì bạn hãy kiểm tra chất lượng nước và đảm bảo chắc chắn rằng nước trong bể của bạn được tốt, an toàn và tự nhiên cho các chú cá nuôi của bạn.

Nguyễn Quốc Minh
(Theo Báo Nông Nghiệp)

Cách thay nước hồ cá

thay nước bể cá

Vì nhiều lý do, thay nước là điều bắt buộc nếu bạn muốn duy trì một hồ cá lành mạnh. Hồ cá lành mạnh được định nghĩa như là hồ mà trong đó cá tăng trưởng, sinh sản, ăn uống và hoạt động như ngoài môi trường tự nhiên (hay gần giống như vậy). Nó cũng là hồ có chứa rất ít mầm bệnh và cá trông khoẻ mạnh. Mọi người đều biết rằng để làm được điều này, bạn phải đảm bảo hàng loạt yếu tố, trong đó bao gồm chủng loại và số lượng cá mà bạn nuôi, kích thước hồ nuôi, hệ thống lọc, và ngay cả loại thức ăn mà bạn sử dụng. Tất các các yếu tố này đều phải được tính đến nếu bạn muốn duy trì hồ cá một cách đúng đắn.

Cách thay nước bể cá

Câu hỏi đầu tiên mà bất cứ người nuôi cá nào cũng tự đặt ra là “bao lâu” mới thay nước một lần và “bao nhiêu” nước cần phải thay. Ở đây có vài điểm cần được làm rõ. Tôi không phải là một chuyên gia, tôi không có bằng cấp về ngư loại học, tôi cũng từng để cá bị chết và phải học (và sẽ học) từ mọi người. Những gì tôi đề cập đến ở đây chỉ là cách mà tôi từng áp dụng cho hồ cá của mình, lý do mà tôi làm vậy và các kết quả nhận được từ đó. Có vô số cách để duy trì hồ cá một cách hiệu quả – Tôi biết vậy. Tôi chỉ nói về vấn đề thay nước, điều cốt yếu đối với mấy con cá yêu quí của tôi.

Ghi chép

Nếu bạn cũng có nhiều hồ cá như tôi thì bạn phải biết cách tổ chức. Bạn có thể lên lịch thay nước vào một lần hay lần lượt cho từng hồ. Bạn cũng có thể lên danh sách từ nhiều ngày trước (sau khi đã kiểm tra kỹ từng hồ) những gì bạn phải làm trong khi thay nước hồ và khi nào thì thực hiện điều đó. Tôi luôn sử dụng sổ tay để ghi chép. Ví dụ, nếu cần làm sạch rêu, tôi phải làm từ trước khi thay nước. Nếu phải thay máy lọc, vớt lá cây trôi nổi, hay nhổ cây, bạn cũng phải làm từ trước. Nếu cần bón phân cho cây, bạn phải làm sau khi thay nước. Ghi chép sẽ giúp bạn không bỏ sót điều gì và mọi thứ sẽ được thực hiện đúng theo yêu cầu. Hơn nữa, việc lưu trữ các ghi chép vào một hồ sơ sẽ giúp bạn kiểm tra được khi nào là lần cuối bạn thay chất liệu lọc, cho thuốc phòng bệnh (medication) hay than hoạt tính (đây là dạng ghi chép cho việc bảo trì).

Chuẩn bị những thứ cần thiết

Sử dụng một bàn rộng để sắp xếp các dụng cụ và chất hoá học. Tất cả các dụng cụ nên được rửa sạch, kèm theo khăn lau, chậu và sổ tay phải luôn sẵn sàng. Như bạn thấy trong hình, tôi tự pha chế lấy các chất hoá học. Dĩ nhiên, tôi may mắn vì chỉ nuôi các loài Cichlids có nguồn gốc từ các hồ rạn châu Phi (95% là từ hồ Malawi) do đó tôi chỉ phải dùng một số chất hoá học nhất định. Các chất này gồm (nhưng không bắt buộc): Calcium chloride, Calcium sulfate, Magnesium sulfate, Sodium bicarbonate, Sodium và Potassium chloride. Các sản phẩm mua sẵn gồm than hoạt tính, chất khử clor nước máy (Tap water conditioner), chất làm trong nước (Clear Ease), thuốc trị vết thương… Bạn có thể thay thế tất cả những chất này bằng một chất muối tổng hợp (aquarium salt) duy nhất. Trong hai cái chén sắt, bạn sẽ thấy những dụng cụ dành riêng cho việc bảo trì hồ cá. Trong đó bao gồm: các ống xi lanh 1, 5, 10, 30 and 60 ml, muỗng trà và muỗng canh, kéo, banh (tonsil) cỡ nhỏ và lớn, nhiệt kế, bao ni lông, ống thử (test tube), bông lọc, băng keo…

Trước hết tôi kiểm tra danh sách các hồ sẽ thay nước. Bước đầu tiên là trộn chất hoá học và hoà tan chúng (thường dùng nước nóng). Không nên đổ chất hoá học vào hồ dưới dạng bột. Coi chừng bạn “đốt cháy” cá của bạn đấy. Sau đó để dung dịch trong bình chứa nguội đi. Nếu chất hoá học chưa hoà tan hoàn toàn, đợi một phút để phần chưa tan lắng xuống rồi đổ phần hoà tan vào thùng chứa lớn hơn (giống như can 4 lít trong hình). Thêm nước nóng vào bình chứa rồi quậy đều cho đến khi tất cả muối đều hoà tan. Làm lại lần nữa nếu thấy cần thiết. Bạn cũng có thể thêm vào chất khử nước máy tại công đoạn này.

Châm thêm nước

Để bù vào phần nước bị bốc hơi trước khi thay nước. Nếu bạn không làm điều này thường xuyên, hồ cá của bạn sẽ biến thành hồ cá biển! (vì nồng độ muối sẽ tăng lên sau mỗi lần thay nước). Hình dưới chụp hồ 500 lít nuôi cá mbuna. Việc bù nước này rất quan trọng và cần được chuẩn bị trong quá trình thay nước. Bạn nên đánh dấu mực nước mỗi khi thay xong và đảm bảo lượng nước mà bạn bù vào lượng bay hơi cũng đạt xấp xỉ mức đánh dấu. Người nuôi cá biển rất chú ý đến vấn đề này nhưng tôi thấy nhiều chiến hữu nuôi cá nước ngọt của tôi không hề lưu tâm đến nó.

Chùi rêu

Thỏi nam châm thường được dùng để chùi rêu bám trên mặt kiếng. Nếu bạn không làm điều này trong 1-2 tuần bạn có thể sẽ phải dùng đến cây dao cạo để nạo rêu (và có thể làm xước kính). Nên sử dụng thỏi nam châm có độ từ tính thích hợp với tấm kiếng mà bạn chùi. Thỏi nam châm có kích thước trung bình được sử dụng cho hồ 45 lít (dày 6 mm – hình trái) trong khi thỏi lớn hơn được dùng cho hồ 1300 lít (dày 18 mm – hình phải). Phải chùi sạch các mảng rêu li ti bám trên mặt kiếng mỗi khi thay nước. Nếu rêu bám đủ lâu, nó sẽ bám chặt vào mặt kiếng (hay bất cứ bề mặt nào) và che khuất cảnh quan bên trong.

Nếu một thỏi nam châm được dùng chung cho nhiều hồ, nên rửa nó thật kỹ bằng nước nóng sau mỗi lần sử dụng. Nếu không bạn có thể đem mầm bệnh từ hồ này sang hồ khác. Nếu mặt trong của thỏi nam châm rơi lên mặt cát, nên rửa sạch cát để tránh làm trầy mặt kiếng khi chùi. Thậm chí, vài mảnh sỏi nhỏ còn kẹt lại cũng có thể làm trầy mặt kiếng.

Kiểm tra đầu ra của bộ lọc

Nếu dòng chảy không mạnh như mong muốn, bạn cần làm sạch đầu hút hay thay chất liệu lọc. 
Đừng thay toàn bộ chất liệu lọc một lần vì sẽ làm mất đi tất cả các vi khuẩn có ích. Nên rửa chúng trong một chậu chứa đầy nước hồ cũ. Hình bên chụp đầu ra của hai loại máy lọc thông dụng, máy lọc dùng mút xốp (950 lít/giờ – hình trên) và bơm nước (2.300 lít/giờ – hình dưới). Hình chụp cho thấy các máy lọc còn chưa bị tắc hoàn toàn. Đây là thời điểm để làm sạch xốp lọc và các “viên lọc” (coarse), lấy đi lá cây và thức ăn thừa.

Nước từ đầu ra chảy yếu đi là tín hiệu cảnh báo rằng vi khuẩn sẽ ngộp thở và chết (vi khuẩn có ích thì hiếu khí nghĩa là chúng cần nhiều ô-xy), thậm chí nước sẽ bị ô nhiễm. Trong các hồ nuôi Cichlids châu Phi, điều này tương đương với việc nồng độ ammonia tăng đột ngột đến mức độc hại. Động cơ không được làm mát hay chạy quá tải sẽ làm giảm tuổi thọ của máy lọc. Sau cùng, diện tích tiếp xúc giảm (làm tỷ lệ trao đổi khí giảm theo) là lý do làm nồng độ ô-xy giảm và CO2 tăng. Dấu hiệu ban đầu của điều này là khi cá nổi lên mặt nước thở gấp gáp. Tôi nhấn mạnh một điều là máy lọc bị kẹt sẽ làm chết cá trong hồ một cách nhanh chóng, và đó không phải là một quá trình diễn ra từ từ. Tuỳ theo mực nước và chế độ dinh dưỡng, điều này có thể xảy đến chỉ sau một đêm. Tôi biết nhiều người làm chết cá với lý do máy lọc bị kẹt. Không hiểu tại sao, họ thường kiểm tra đầu nhiệt, máy sục khí…nhưng lại bỏ qua máy lọc.

Trước khi gắn máy lọc vào hồ, rửa chúng bằng xà bông rồi xối nước thật kỹ cho sạch hết xà bông. Lau khô tay rồi gỡ bỏ ổ cắm điện. Việc này rất quan trọng, bạn luôn phải làm để đảm bảo không bị điện giật. Đây là điểm cốt yếu đối với những người nuôi Cichlids châu Phi vì hồ nước có nồng độ muối rất cao làm cho việc bị điện giật trở nên rất khốc liệt.

Lấy đi các phần trong hồ cá mà bạn không còn cần đến nữa

Đây là thời điểm để lấy đi các bộ phận trang trí và cây cảnh mà bạn thấy không còn cần thiết nữa, tái sắp xếp, thêm vào, gỡ bỏ hay củng cố lại đá trang trí, tỉa cây… Ở hình trên, tôi lấy một cành lớn loài Hygrophila corymbosa ra khỏi hồ 1.300 lít của tôi vì nó hầu như bị bật gốc bởi hoạt động đào bới của các “cư dân châu Phi”. Bỏ sót lại một mẩu trong hồ thì nó sẽ làm tắc và giảm dòng sục khí trong máy lọc. Nhánh này sau đó được trồng lại trong hồ nuôi mbuna 500 lít. Tôi đã từng nói với các bạn là tôi chưa hề mua một cây cảnh mới nào trong vòng hai năm vừa qua? Tôi có tất cả bốn hồ trồng rong chỉ bằng việc trồng lại các cây bị bật rễ và tỉa cành.

Chuẩn bị hồ cá cho việc thay nước

Chuẩn bị các đấu nối cần thiết. Nếu hồ cá của bạn có một lỗ thoát, hãy đảm bảo ống nước được nối khít vào đó (xem hình trên). Luôn luôn đặt một chậu nước lớn phía đầu thoát nước cho chắc ăn. Nếu bạn không làm thế, hãy gỡ bỏ đầu nhiệt để tránh làm vỡ chúng (tôi thường hay quên bước này, tiệm cá của tôi rất mệt mỏi với việc mua đầu nhiệt mới cho tôi). Gỡ bỏ luôn các máy bơm và máy lọc (nếu đầu nối của chúng làm cản trở việc thay nước). Điều này rất quan trọng với các hồ cá lớn vì quá trình xả nước và làm đầy rất mất thời gian. Nếu bạn cũng gỡ cả bộ định thời, nhớ điều chỉnh lại cho chính xác sau khi thay nước, nếu không bạn có thể thấy đèn hồ cá tự động bật sáng vào lúc nửa đêm.

Khi mực nước xuống gần đến mức yêu cầu, bạn nên bắt đầu quá trình làm đầy. Hình bên cho thấy hồ 45 lít được lấy đi 80% nước (vào mỗi hai tuần). Nước thải được dùng để tưới vườn cây. Thật lý tưởng nếu thay nước có cùng nhiệt độ với nước cũ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp điều này không thể đạt được (chẳng hạn khi làm đầy hồ 1300 lít bằng 500 lít nước mới). Trong trường hợp này, nên thêm nước vào theo từng phần (tôi dùng mỗi lần 200 lít) và để đầu nhiệt làm nước nóng lên 1-2 độ trước khi tiếp tục. Nên nhớ trong những tháng mùa đông, bạn có thể cho cá ăn và thay nước ít đi để không làm thay đổi nhiệt độ hồ nhiều hơn 2-3 độ. Tôi đảm bảo rằng cá của bạn có thể chịu đựng được điều kiện này.

Thêm vào muối và các chất hoá học khác

Tốt nhất nên làm việc này ngay khi nước mới được thêm vào – không nên chần chờ. Tôi thêm vào muối và chất khử nước máy ngay khi đang làm đầy hồ, còn các chất khác thì để sau. Ở hình bên, tôi thêm vào chất Clear Ease (thương hiệu chất khử nước máy của hãng Mydor) để làm kết tủa (aggregate) các chất hoà tan và làm trong nước. Chú ý: những chất này làm giảm độ pH của nước hồ một cách nhanh chóng (độ pH giảm từ 8.3 xuống còn 7.8 trong vòng một phút). Nên sử dụng ống tiêm (chỉ dùng loại ống tròn, bỏ đi kim tiêm). Có hai lợi điểm khi sử dụng chúng: độ chính xác cao (chẳng hạn đến từng đơn vị 1-10 ml) và tay bạn có thể tránh tiếp xúc trực tiếp với chất hoá học. Trong hầu hết các trường hợp, bơm chất hoá học vào hồ một cách chậm rãi (hoặc bỏ ngay một lần nếu khối lượng nhỏ) bên cạnh đầu ra của máy lọc để làm chúng hoà tan (dilution) nhanh chóng. Chú ý: chất hoá học thêm vào với khối lượng nhỏ (khoảng 1 ml trên gallon hay ít hơn) sẽ không giữ được nồng độ lâu. Bạn không gặp khó khăn gì khi làm theo các bước đơn giản và dễ dàng trên, nhưng chúng lại vô cùng có ý nghĩa đối với cá của bạn.

Bỏ thêm than hoạt tính hàng tháng. Mỗi tháng, tôi thêm khoảng 80 gram than siêu hoạt tính (super activated charcoal) vào hồ 1300 lít (hay 120 gram than hoạt tính thường). Khi bịch ni lông (có thể chứa đến 560 gram) bị đầy, tôi vứt nó đi và xài bịch mới. Khi bạn mới thêm than vào, có một thay đổi nhỏ khi nước trở nên vàng đi rồi sau đó trở lại bình thường. Đặt bịch than vào nơi thích hợp (thường ở lớp cuối của máng lọc). Tôi thích đặt nó vào kế phần lọc sinh học. Mặc dù điều này đi khá xa chủ đề chính, tôi khuyên các bạn nên sắp xếp máng lọc theo thứ tự này: sơ lọc cơ học (bông lọc) –> tinh lọc cơ học (chất liệu lọc thông thường) -> lọc sinh học (các phần tử mao dẫn) -> lọc hoá học (than).

Hình trên mô tả cách mà tôi dùng để thêm than hoạt tính mỗi tháng. Mỗi lần tôi cột phần thêm vào lại thành một nốt và để vậy cho đến khi túi đầy. Tôi xài được 5 tháng thì túi đầy hoàn toàn (trên hình tôi đã xài được bốn nốt rồi). Túi lọc được đặt nơi nước thoát ra từ ngăn lọc sinh học chảy qua.

Vâng, tất cả chỉ có vậy thôi. Dĩ nhiên, có nhiều việc mà bạn phải làm và lúc này bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi. Tôi biết mà. Tôi phải làm 2-3 tuần một lần. Đó là giá phải trả khi bạn thích nuôi các sinh vật đẹp đẽ. Dù vậy, có vài cách để làm công việc này trở nên thú vị. Vâng, có đấy. Đây là lúc thích hợp nhất để chơi với cá cảnh của bạn. Chọc ghẹo chúng, cảm nhận làn da và vây của chúng, để chúng cắn bạn (ngón tay tôi thay vì thức ăn!!), cho phép chúng lại gần tay bạn, để chúng thể hiện rằng chúng biết và tin tưởng bạn. Hãy nhìn mấy con Nimbochromis polystigma trong hình thì biết. Sau khi thay nước, chúng luôn đến đùa giỡn với bàn tay của tôi. Bạn có tin hay không thì tuỳ, “cuộc chơi” này có thể kéo dài bao lâu tuỳ thích. Ai mà biết? Có lẽ đây là cách để chúng nói lời “Cảm ơn”.

Các vấn đề khác về thay nước hồ cá

Sau khi hoàn tất và cho đăng bài này, tôi nhận được vài ý kiến đóng góp thú vị từ nhiều bạn bè trên mạng. Người đầu tiên là Francesco Zezza (ở Rome, Ý, đồng nghiệp của tôi) người nhắc nhở tôi nên thường xuyên dùng ống “siphon” để làm sạch bề mặt sỏi. Dĩ nhiên (thường là vậy) Francesco nói đúng. Ống siphon làm sạch chất bẩn, rêu bám, thức ăn thừa, phân cá…Tôi phải thú nhận rằng mình đã bỏ sót việc dùng ống siphon để làm sạch sỏi vì tôi hiếm khi làm việc này. Tôi có lẽ đã có một quả bom hẹn giờ trong hồ cá nhưng tôi chỉ nhớ đến nó sau khi đã thay nước xong rồi.

Kế đến là Frank Panis (ở Beerse, Bỉ) mô tả cách mà anh dùng để thay nước. Khi tôi nói rằng có nhiều cách để thực hiện việc này – không cách nào là tốt hay dở hơn cách kia. Cách mà anh dùng rất ấn tượng. Tuy nhiên, điều làm tôi bị sốc là việc anh sử dụng một “oxydator” (tên nhãn hiệu của sản phẩm) trong ngăn đầu tiên ở máng lọc của anh. Thiết bị này chứa “chất phóng thích” (sustained – release) hydrogen peroxide H2O2 (6%) hoà tan từ từ rồi phóng thích ô-xy vào nước. Việc này (ngoài mục đích chủ yếu là trợ giúp cá thở) còn giúp đỡ vi khuẩn cư trú trên bộ lọc có thể hô hấp được.

George và John Reclos
(Nguồn http://malawicichlidhomepage.com)

Môi trường nước đối vớ đặc tính của cá cảnh

Cũng như những loài thủy sản khác, cá cảnh sống trong các môi trường nước khác nhau. Những ảnh hưởng, tác động từ môi trường bao gồm các thay đổi từ nguồn nước, các thông số môi trường. Những thay đổi đó, tùy theo mức độ tác động nhiều hay ít mà gây ra ảnh hưởng với cường độ khác nhau đến sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản, dịch bệnh, màu sắc, tỉ lệ sống, độ đồng đều…

bể cá đẹp
Bể cá cảnh đẹp

Tác động của môi trường nước đến cá

Đối với cá cảnh yếu tố màu sắc có vai trò rất quan trọng, quyết định đến giá trị và sức hấp dẫn đối với người chơi, thưởng ngoạn. Một môi trường phù hợp, cá cảnh sẽ phát huy tối đa, trưng hiện tất cả những màu sắc sặc sỡ nhất. Môi trường phù hợp, cá dương các vây cờ, tung tăng bơi lội, hoạt động tích cực. Môi trường phù hợp, cá tích cực sử dụng thức ăn, tiêu hóa triệt để thức ăn, hấp thu nhiều dưỡng chất cần cho cơ thể. Mau lớn, ít hao hụt, ít bệnh, đồng đều về kích cỡ…Khi môi trường nuôi có những thay đổi theo chiều hướng xấu, từ thấp đến cao, từ nhẹ đến nặng, từ ít đến nhiều…sẽ gây những đợt sốc, ảnh hưởng, làm qúa trình sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản giảm sút rất nhanh về số lượng, chất lượng, tốc độ, thời gian. Dịch bệnh phát sinh, ảnh hưởng trực tiếp đến tỉ lệ sống, độ đồng đều, đặc biệt làm cho màu sắc cá nhợt nhạt dần, đến mất màu, làm môi trường nước thay đổi.

Nguyên nhân làm môi trường nước thay đổi

Thứ nhất là do việc xử lý nước ban đầu. Người nuôi chưa quan tâm nhiều đến biện pháp xử lý nước, hoặc xử lý rất sơ sài, qua qua cho đủ thủ tục. Không xác định rõ hàm lượng, thành phần, các chất quan trọng trong nguồn nước, không nắm được đặc điểm sinh học về môi trường loài cá thả nuôi. Khiến cho các thông số trong hồ cá không đúng chuẩn quy định, dối loạn về tỉ lệ các yếu tố có trong nước. 

Thứ hai đó là thức ăn, thức ăn cho cá nuôi không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, chủng loại, thành phần, số lượng theo yêu cầu của cá. Khi cho ăn, do không phù hợp, nên cá ít hoặc không sử dụng thức ăn, làm thức ăn dư thừa tích tụ nơi đáy hồ nuôi, gây ô nhiễm nước.

Thứ ba là đó là mật độ thả cá. Mật độ nuôi càng dày, lượng phân, lượng nước tiểu, xác cá chết thải ra môi trường càng nhiều, gây hại trực tiếp cho cá nuôi.

Thứ tư là yếu tố thời tiết. Khi thời tiết thay đổi, gián tiếp làm thông số môi trường thay đổi theo, trực tiếp làm cá nuôi bị sốc do quá trình diễn ra đột ngột, cá nuôi không kịp thích ứng.

Ngoài những nguyên nhân phổ biến đã trình bày phần trên, còn rất nhiều nguyên nhân khác, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến môi trường nuôi cá cảnh.

Biện pháp quản lý môi trường nước

Thông qua hoạt động và màu sắc cá nuôi
Thông thường, khi môi trường ô nhiễm, cá nuôi mất màu từ từ, giảm ăn, ít hoạt động, hay xuất hiện trên mặt nước, chậm lớn, hao hụt nhiều. Khi môi trường thay đổi, các thông số môi trường biến động rất lớn trong ngày, sự biến động thông số môi trường sảy ra đột ngột, bất ngờ, quá cao hoặc quá thấp, vượt ngưỡng chịu đựng của cá nuôi. Cá nuôi không kịp điều chỉnh, thích ứng, nên hao hụt rất lớn, hoặc chai còi, chậm lớn. Khi môi trường ô nhiễm, nước thường có màu đen, nâu, hoặc trắng bạc. Nước có mùi khai, tanh, keo đặc, trên mặt nước xuất hiện rất nhiều váng bọt, rong nhớt, rêu xanh. Thủy thực vật như rong bèo, lục bình…tàn úa, thối nhũn dần.

Thay một phần nước nuôi khi có dấu hiệu ô nhiễm
Lượng nước thay không quá 50%, tốt nhất là thay 1/3 lượng nước cũ. Có thể dùng một số hóa chất, giúp cải thiện môi trường, như dùng Carbonat Canxi:(CaCO3) hoặc dùng Zeolite. Liều lượng hai loại hóa chất trên dùng từ 10-20g/m3. Chế phẩm sinh học cũng được đánh giá hiệu quả, đặc biệt những chế phẩm sinh học nguồn gốc từ các vi sinh vật.

Ổn định các thông số môi trường bằng hệ lọc
Được xem là hiệu qủa nhất, trong việc ổn định các thông số môi trường hiện nay đó là hệ lọc. Có nhiều loại lọc phổ biến hiện nay, như lọc thô, lọc cơ học, lọc sinh học, lọc xuôi, lọc ngược, lọc tuần hoàn…Tùy điều kiện, qui mô, mà áp dụng cho phù hợp.

Môi trường nuôi cá cảnh luôn biến động, cần phải có những biện pháp can thiệp chủ động, giảm thiểu những tác hại bằng các biện pháp phổ biến trên, nhằm ổn định mô hình. Giúp cá yêu của bạn luôn khoẻ mạnh, phô trương những vẻ đẹp đặc trưng của chúng.

Hệ thống lọc nước cho bể cá cảnh

Hệ thống lọc trong bể cá là một trong những phần quan trọng nhất để duy trì sự cân bằng trong bể nuôi. Các nhà chuyên môn thường phân ra ba loại hệ thống lọc trong nuôi cá cảnh, mỗi loại đều có những đặc điểm cần phải hiểu rõ để áp dụng vào bể nuôi trong gia đình cho phù hợp, đạt hiệu quả lọc như mong muốn.

lọc tràn trên 4 ngăn
Lọc tràn trên 4 ngăn

Hệ thống lọc cơ học

Hệ thống này có mục đích chính là lấy đi những chất lơ lửng trong nước và những cặn bã dưới đáy hồ, làm cho nước trong về mặt thị giác chứ không hề tạo ra thay đổi lớn nào về tính lý hóa của nước. Đây cũng là dạng hệ thống lọc thường được bán ngoài thị trường tại các cửa hàng cá cảnh: dùng một motor bơm nước hồ qua lớp gòn không thấm nước để lọc các chất cặn.

Hệ thống lọc hóa học

Hệ thống này là dùng những hóa chất hay những chất tương tự để trung hòa hoặc lấy đi thành phần hóa học có trong nước. Hệ thống này trong cá cảnh thường sử dụng than hoạt tính để hấp thu những thành phần hóa học có trong nước, hấp thu mùi và màu của nước. Than hoạt tính là carbon được nén ép ở áp lực cao và nhiệt độ lớn nên có nhiều lỗ hổng bên trong cấu trúc và có tính thấm hút rất mạnh. Hệ thống này có thể dùng liên tục trong giai đoạn lọc nước giúp lấy đi mùi màu và các thành phần hóa chất trong nước. Ngoài ra than hoạt tính còn được sử dụng để hút các thành phần thuốc sau thời gian điều trị, giúp loại bỏ thuốc kể cả màu sắc và mùi vị.

Hệ thống lọc sinh học

Nguyên tắc hệ thống này là dựa vào chu trình chuyển hóa nitơ trong nước: thức ăn thừa và phân cá lắng tụ tạo nên môi trường cho các vi khuẩn biến đổi thành ammonia (NH3) và nitrite (NO2) cực kỳ độc hại cho cá; có một số loại vi sinh vật có lợi có khả năng biến đổi ammonia và nitrite thành nitrate là một hợp chất ít độc hơn, tương đối an toàn cho cá. Mục đích của hệ thống lọc sinh học này là làm sao nuôi dưỡng, sản sinh ra nhiều vi sinh vật có lợi để làm giảm lượng chất độc ammonia và nitrie trong bể nuôi.

Những loại vi sinh vật có lợi này cần ba điều kiện để có thể sinh sôi, phát triển và hoạt động tốt:

  1. Phải có giá bám là những thực thể trung tính (không tạo phản ứng hóa học với các thành phần nước), có nhiều ngóc ngách để không bị rửa trôi. Vật liệu thường được sử dụng là đá, sỏi, miếng xốp, san hô,… Vi sinh vật sẽ sống trong những khe hở này và sinh sôi lên.
  2. Phải có nguồn thức ăn, đó là các chất thải hữu cơ bao gồm phân cá, thức ăn dư thừa, các chất hữu cơ trong nước. Tuy nhiên, nếu lượng hữu cơ quá nhiều, vượt quá sinh khối của vi sinh vật, điều đó sẽ giết chết toàn bộ các vi sinh vật có lợi, làm cho nước trở nên rất dơ, hàm lượng ammonia và nitrite sẽ tăng cao, giết chết cá.
  3. Phải có nguồn oxy đầy đủ nuôi sống vi sinh vật. Điều này thực hiện được nhờ vào luồng nước di chuyển liên tục chảy qua giá bám và cung cấp dưỡng khí.

Những nghệ nhân nuôi cá thường kết hợp hai hay cả ba hệ thống lọc với nhau để tổ chức thành hệ thống lọc tối ưu cho hồ cá, vừa loại sạch các chất lơ lửng trong nước, vừa hấp thu hết màu mùi của nước, vừa tạo một môi trường an toàn, không độc chất gây hại cho cá.

Phụ thuộc vào từng bể cá, loài cá khác nhau mà bạn chọn lựa cho mình một hệ thống lọc nước thích hợp. Trong 3 hệ thống lọc nước trên đều phù hợp với đặc điểm của cá, môi trường nuôi dưỡng…nên trước khi thay nước cho bể cá của mình, bạn chú ý tìm hiểu kỹ lưỡng. Môi trường trong sạch giúp cá khoẻ mạnh, duyên dáng là mục tiêu của chúng ta.

Độ cứng và tác hại của nước cứng

Chỉ số pH liên quan đến độ cứng và độ kềm của nước. Khi độ cứng và độ kềm ổn định, độ pH ít thay đổi. Cũng như độ pH, độ cứng của nước có ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của cá cảnh, đến bệnh tật, đến việc tạo màu sắc…

Nước tự nhiên chứa trên ba mili đương lượng gam cation canxi (Ca2+) và magie (Mg2+) trong một lít. Nước nhiều Mg2+ có vị đắng. Tổng hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ đặc trưng cho tính chất cứng của nước. Ngày nay, người ta còn tính cả ion Fe2+ và Na+ vào độ cứng. Độ cứng của nước thiên nhiên dao động rất nhiều và đặc trưng lớn ở nước ngầm.

1. Độ cứng của nước

Độ cứng của nước được quyết định bởi hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước, chủ yếu là do các muối có chứa ion Ca++ và Mg++. Độ cứng của nước được chia làm 2 loại: 

  • Độ cứng tạm thời hay độ cứng carbonat: Tạo bởi các muối Ca và Mg carbonat và bicarbonat, trong đó chủ yếu là bicarbonat vì muối carbobat Ca và Mg hầu như không tan trong nước. Gọi là độ cứng tạm thời vì chúng ta có thể giảm được nó bằng nhiều phương pháp đơn giản. Trong tự nhiên, độ cứng tạm thời của nước cũng thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như nhiệt độ …
  • Độ cứng vĩnh viễn: Tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat, clorua… chỉ có thể thay đổi bằng các phương pháp phức tạp và đắt tiền.
nước cứng
Nước ứng hình thành như thế nào?


Thông thường người ta chỉ quan tâm đến độ cứng tạm thời của nước vì nó có ảnh hưởng nhiều hơn là độ cứng vĩnh viễn. Có nhiều đơn vị đo độ cứng khác nhau, nhưng chủ yếu người ta dùng 3 đơn vị đo: độ dH, mg đương lượng/lít và ppm. Để đơn giản, khi đo độ cứng người ta thường quy về 1 loại muối là CaCO3.

Nước có độ cứng tạm thời lớn hơn 100 ppm được coi là nước cứng, dưới mức đó được coi là nước mềm.

2. Tác hại của nước cứng

Độ cứng vĩnh viễn của nước ít ảnh hưởng đến sinh vật trừ phi nó quá cao, ngược lại, độ cứng tạm thời lại có ảnh hưởng rất lớn. Nguyên nhân là vì thành phần chính tạo ra độ cứng tạm thời là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2, chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không ổn định, không bền. Chúng dễ dàng bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa:

Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2
Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2

Khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ. Ở con người, chúng là nguyên nhân gây ra sỏi thận và một trong các nguyên nhân gây tắc động mạch do đóng cặn vôi ở thành trong của động mạch. Lưu ý là các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa và chúng không thấm qua niêm mạc hệ tiêu hóa của chúng ta được, chỉ các muối hòa ta mới thấm được thôi. Vì vậy nước cứng chỉ có tác hại do các muối bicarbonat.

3. Các phương pháp làm mềm nước

Có rất nhiều phương pháp làm giảm độ cứng của nước, từ đơn giản đến phức tạp.

a. Làm nóng nước
Đun nóng nuớc sẽ làm giảm đáng kể độ cứng của nước

b. Làm nước lưu động liên tục
Khuấy liên tục hoặc bơm tuần hoàn liên tục cũng có tác dụng, tuy rằng khá chậm và trong nhiều trường hợp, sự phân hủy bicarbonat chậm hơn sự hòa tan bicarbonat mới từ các nguồn khác vào nước 

c. Chưng cất nước
Về nguyên tắc, nước cất có thể coi là H2O tinh khiết hoàn toàn.

d. Lọc RO (Thẩm thấu ngược)
Công nghệ lọc RO cho phép loại bỏ gần như tất cả các chất hòa tan và không hòa tan ra khỏi nước, nước lọc RO có thể coi là H2O tinh khiết (tuy không bằng nước cất)

e. Trao đổi ion
Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhất vì có giá thành rẻ kể cả chi phí đầu tư lẫn chi phí vận hành. Nguyên lý của nó là đưa nước qua 1 vật liệu chứa các ion dương hoạt động mạnh hơn Ca++ và Mg++, vật liệu này sẽ hấp thụ các ion Ca++ và Mg++ trong nước và nhả ra các ion mạnh hơn kia, do đó tạo ra các hợp chất carbonat không kết tủa. Vật liệu đó được gọi là Cationit (hay cation-exchange resyn). Thông thường người ta dùng 2 loại cationit là Na-Cationit và H-Cationit tương ứng với các ion là Na+ và H+ và các hợp chất tạo ra tương ứng là Na2CO3 và H2CO3 (H2CO3 sẽ bị phân tích ngay thành H20 và CO2)

Khi các Cationit đã hết khả năng trao đổi, người ta phải “hoàn nguyên” tức là phục hồi lại các ion dương cho nó. Đối với Na-Cationit người ta dùng muối ăn NaCl, đối với H-Cationit người ta dùng axit. 

Thiết bị trao đổi Na-Cationit thông thường có thể hạ độ cứng của nước xuống đến dưới 10 ppm, nếu được thiết kế đặc biệt có thể hạ xuống dưới 2 ppm. Mỗi lít hạt Na-Cationit có khả năng trao đổi khoảng từ 2-6 gam đương lượng tùy loại, tức là có thể làm hạ độ cứng từ 300 đến 1000 lít nước có độ cứng 6 mgdl/lít (300 ppm hay 16,8 dH) xuống 0 trước khi phải hoàn nguyên.

H-Cationit có khả năng trao đổi mạnh hơn Na-Cationit và cũng triệt để hơn vì nó loại bỏ hoàn toàn gốc carbonat ra khỏi nước. Tuy nhiên nó có giá thành cao hơn nhiều lần, chi phí vận hành cũng cao hơn (axit đắt hơn muối ăn) và yêu cầu vận hành cũng nghiêm ngặt hơn do phải dùng axit nên ít được sử dụng

Ngoài cách trao đổi ion dương người ta còn dùng cả trao đổi ion âm (chất trao đổi gọi là Anionit) để loại bỏ các ion HCO3- ra khỏi nước. Phương pháp này thường chỉ được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện, ở đó họ dùng cả Na-Cationit, H-Cationit và Anionit nối tiếp nhau trong 1 hệ thống.

Phương pháp trao đổi ion này được sử dụng rất rộng rãi và là phương pháp cơ bản để làm mềm nước trong công nghiêp. Kể cả đối với các thiết bị RO, để tăng tuổi thọ và giảm tải lên các thiết bị RO, người ta cũng làm mềm nước bằng trao đổi ion trước khi đưa nước vào lọc RO.

Chơi cá cảnh theo phong thủy

Không chỉ là thú vui, nhiều người còn tin rằng nuôi cá cảnh trong nhà sẽ đem lại nhiều điều may mắn và sự an lành, thịnh vượng cho gia chủ nếu thuận theo phong thủy.
Tức là sắp xếp thế nào để trong nhà có nhiều ánh sáng, khí trời, màu xanh cây cối, có cả nước, lửa và làm sao để khoảng cách di chuyển thoải mái, cửa ra vào thông thoáng, mọi người dễ tiếp xúc với nhau để tránh va chạm, lan truyền bệnh tật… Những gợi ý vui vui dưới đây sẽ giúp bạnđược một bể cá cảnh phù hợp với không gian sinh hoạt chung. 

chơi cá theo phong thủy
Cá cảnh với phong thủy


Hướng tốt nhất cho một bể cá là Bắc hoặc Đông Nam. Hướng Bắc thuộc cung Quan Lộc, tượng trưng cho sự may mắn, tài lộc. Đông Nam thuộc cung Phú Quý, tượng trưng cho sự giàu có. Cá là tài nguyên của nước. Vì thế, đặt bể cá theo hai hướng này sẽ làm cho tài nguyên sinh sôi, nảy nở. Gia chủ nhờ vậy cũng gặp nhiều may mắn. 
Nếu đặt bể cá theo hướng Bắc, bạn nên chọn cá có màu ánh kim như ngân long, mã giáp, ánh trăng… Vì hướng Bắc thuộc hành Thủy. Theo ngũ hành tương sinh tương khắc thì Kim sinh Thuỷ. Nếu bạn đặt bể cá ở hướng Đông Nam thuộc hành Mộc thì nên thả cá có màu đỏ, hồng, cam… Những màu này thuộc hành Hỏa, Mộc sinh Hỏa sẽ đem lại thịnh vượng cho gia đình. 
Nếu bạn làm kinh doanh, tốt nhất đặt bể cá ở hướng Đông Nam nên thả tám con cá màu đỏ và một con màu đen. Vì theo quan niệm của người phương Đông, số 8 tượng trưng cho sự mạnh mẽ. Ngoài ra, thả cá theo nguyên tắc này, bạn còn đạt được sự hài hoà âm dương (màu đen là âm, màu đỏ là dương). Ở không gian rộng như phòng khách, chúng ta nên chọn nuôi cá kích thước lớn như cá rồng, tai tượng, la hán… 
Các loại cá này có dáng vẻ hùng dũng, thể hiện sự sang trọng, quyền uy. Còn không gian hẹp hơn như phòng giải trí, phòng ăn nên nuôi cá nhỏ như cá đuôi én. Ngoài ra, ở nơi cần sự yên tĩnh, bạn nên nuôi loại cá bơi chậm, thong dong như cá ông tiên. Hồ cá không nên để trong phòng ngủ hay làm mình giật mình mất giấc ngủ, chưa kể mùi nước cá, máy sủi bọt, máy bơm kêu liên tục. Do vậy không tốt. 
Cá có màu đen tượng trưng cho sự an lành. Cá vàng tượng trưng cho sự may mắn. Sự kết hợp tốt nhất là hai chú cá vàng (tượng trưng cho sự may mắn và giàu năng lượng) và một chú cá đen ( tượng trưng cho sự an lành). Một chậu cá đặt ở bên trái cửa ra vào (khi từ trong phòng bạn nhìn trực diện với cửa ra vào) sẽ mang lại tài lộc.