Hồng lệ nhi (Bacopa Pink) (Bacopa sp. ‘Colorata’)

Tên gọi khác: Bacopa Pink
Độ khó: Trung Bình
Ánh sáng: Trung bình – Mạnh
Nhiệt độ: 20-30 °C
pH: 5.0 – 7.5
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Plantaganaceae
Chi: Bacopa
Vùng: Không rõ
Chiều cao: 15-40 cm
Chiều rộng: 3-4 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Có thể

Hồng lệ nhi

Một loài bacopa khá đẹp, nếu bạn cung cấp đủ ánh sáng, cây sẽ có màu đỏ hồng nên nó thường được gọi với cái tên bacopa pink, hồng lệ nhi có thể sống tốt ở môi trường nước mềm lẫn cứng

Hoành diệp thảo (Pink redstem) (Ammannia latifolia)

Tên khác: Pink redstem
Độ khó: Khó
Ánh sáng: Trung bình cao
Nhiệt độ: 23-32 °C
Độ pH: 6.5-7.2
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Lythraceae
Chi: Ammannia
Vùng: Bắc Mỹ
Chiều cao: 5-15 cm
Chiều rộng: 5 cm
Tốc độ phát triển: Chậm
Mọc trên mặt nước: Có thể

Hoành diệp thảo

Hoành diệp thảo là một loại cây thân đốt khá đẹp và cũng khá khó tính, nó đòi hỏi ánh sáng mạnh, nhiệt độ mát, nền giàu dinh dưỡng nhưng lại lên khá châm, nếu đáp ứng được hết các yêu cầu trên, cây có thể cao tới 40cm.

Tương tự các loại cây thân đốt khác, để nhân giống,bạn có thể cắt ngọn và trồng xuống nền, cây con sẽ tự mọc rễ và phát triển

Dương xỉ Châu Phi (African Water Fern) (Bolbitis Heudelotii)

Độ khó: Dễ
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 20-28 °C
Độ cứng: Rất mềm – trung bình
Độ pH: 5-7
Cấu trúc cây: Thân rễ (Rhizome)
Họ: Lomariopsidaceae
Chi: Bolbitis
Vùng: Châu Phi
Chiều cao: 15-40 cm
Chiều rộng: 15-25+ cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Có thể

Dương xỉ Châu Phi

Bolbitis heudelotti hơi khó chăm sóc hơn Java fern một ít. Thân rễ của chúng cần buộc trên lũa, đá, để nổi khỏi nền và tránh tối đa việc đụng chạm tới nó.

Điểm đặc biệt khi chăm sóc loài này là…đừng để chúng phát triển quá nhanh. Với điều kiện nước mềm, hơi acid ánh sáng và CO2 nhiều, chúng có thân rễ to như cây bút chì, tán lá to, cong, rậm, màu xanh sậm che bít hết ánh sáng dành cho các loài khác, bám rêu rất dữ dội và dĩ nhiên là…không hấp dẫn tí nào.

Với nguồn ánh sáng yếu và CO2 hạn chế, chúng có tán lá nhỏ, dáng thẳng, cuống ngắn, màu xanh trong veo như sương sa, khi thay nước, những bọt Oxy bám trên tán lá, mang vẻ đẹp mạnh mẽ và hấp dẫn lạ lùng.

Để hạn chế khuyết điểm ‘to xác’ vốn có của các loài đến từ Châu Phi, bạn nên tỉa bớt thân, lá già, dùng kéo bén bấm đứt thân chúng thành từng đoạn dài khoảng 10-15cm và đừng nhổ chúng ra khỏi giá thể, dưới dòng chảy mạnh, các nhánh con sẽ đồng loạt phát triển với tán lá nhỏ sum xuê, cống hiến cho hồ bạn vẻ đẹp mê hồn mà không loài dương xỉ nào có thể so sánh được.

Nhân giống: chỉ có thể nhân giống bằng tách nhánh con

Cryptocoryne wendtii ‘Red’

Độ khó: Dễ
Ánh sáng: Thấp
Nhiệt độ: 22-26 °C
Dinh dưỡng: Trung Bình
pH: 6.0 – 8.0
Tốc độ sinh trưởng: Trung bình
Chiều cao: 12-50cm (5-20in)
Họ: Araceae
Chi: Cryptocoryne
Xuất xứ: Châu Á (Sri Lanka)
Mọc trên cạn: Có thể

Cryptocoryne wendtii 'Red'

Cryptocoryne wendtii là một biến thể chỉ tìm thấy trên đảo Sri Lanka, là một trong những cây phổ biến nhất trong các hồ thủy sinh. Việc nuôi trồng dễ dàng của Cryptocoryne wendtii và tán lá xum xuê của cây đã giúp cây có một vị trí xứng đáng trong cả 2 sở thích trồng trong hồ thủy sinh và trồng cạn. Màu đỏ là là một trong những loài phổ biến nhất của Cryptocoryne wendtii.

Cryptocoryne wendtii ‘đỏ’ là một loài thực vật có thể được sử dụng trong bất kỳ vị trí trong các bể thủy sinh khi ánh sáng và dinh dưỡng cho phép. Cây trồng này phản ứng tốt với ánh sáng, cây có thói quen tăng trưởng phụ thuộc nhiều vào cường độ ánh sáng. Dưới ánh sáng cường độ cao cây sẽ phát triển gần như hoàn toàn rủ xuống. Trong hồ với ánh sáng vừa phải, cây phát triển cao hơn đáng kể. Cùng với sự mạnh mẽ của cây, loài cây này được biết đến là loài lớn nhất trong nhóm Cryptocoryne wendtii và thường đạt đến chiều cao của 12-18 inches trong hồ.

Trồng cạn cũng dễ dàng trong ấm ngoài trời, môi trường ẩm ướt. Miễn là cây được đưa vào nơi có bóng râm hoặc ánh sáng gián tiếp, Cryptocoryne wendtii ‘Red’ có thể phát triển giống như bất kỳ cây trồng trong chậu ngoài trời khác. Trong các khu vực ẩm ướt ít hơn, cây có thể được trồng trong nhà kính với thân cây nằm trong nước 1 inches để duy trì độ ẩm. Trong nhà, cây có thể dễ dàng trồng trong hồ thủy sinh.

Trong cả 2 cách trồng dưới nước và trên cạn, Cryptocoryne wendtii ‘Red’ phát triển tốt với bất kỳ bề mặt nếu được bón phân phù hợp. Tuy nhiên, cây thích nền có nhiều dinh dưỡng. Các người chơi thủy sinh phát hiện ra rằng loài vật này tăng trưởng tốt nhất của cây trong chất nền với sỏi.

Trong hồ lớn với ánh sáng mạnh, loài này phát triển gần như bằng phẳng trên bề mặt, làm cho một tiền cảnh tốt trong hồ thủy sinh lớn. Trong hồ thủy sinh có kích thước nhỏ hay vừa (5,5-90 US gallon), và/hoặc có ánh sáng vừa phải, Cryptocoryne wendtii ‘đỏ’ là một sự lựa chọn tuyệt vời cho sử dụng ở trung và hậu cảnh.

Cỏ ranong (Cyperus helferi)

Độ khó: Trung bình
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 20-30 °C
Dinh dưỡng: Trung Bình
pH: 5 – 7.5
Tốc độ sinh trưởng: Chậm
Chiều cao: 20-50cm (8-20in)
Chiều rộng: 15cm – 25cm
Họ: Cyperaceae
Chi: Cyperus
Xuất xứ: Châu Á (Thái Lan)
Mọc trên cạn: Có thể

Cỏ ranong

Cyperus helferi là một trong vài cây trong chi của cây có thể thích ứng với cuộc sống ở dưới nước. Cây này có thể tìm thấy ở vùng nước tù đọng hoặc chảy chậm của Thái Lan. Cây có khả năng cao trở thành phổ biến trong thị trường cây thủy sinh.

Loài Cyperus này không khó khăn để phát triển một khi cây đã trải qua khoảng thời gian dài quen với môi trong. Có vẻ như cây phát triển tốt nhất trong sáng vừa phải (2-4 watt cho mỗi gallon hoặc hơn). Thêm CO2 là không cần thiết, nhưng sẽ giúp cây phát triển nhanh hơn. Nhiệt độ nước nên mát, dưới khoảng 80 độ Fahrenheit. Như với hầu hết các cây, điều kiện phát triển phong phú với rất nhiều nitrate, phosphate, kali, và vi chất dinh dưỡng sẽ kích thích mạnh mẽ, sự phát triển của cây. Nếu không có một nguồn cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, cây sẽ phát triển chậm hơn.

Cyperus helferi mọc lá dài và uốn lượng theo dòng nước. Mặc dù cây là loài có lá mọc vòng, loài này tạo ra một hệ thống rễ rất nhỏ. Nhiều rễ với cây con sẽ mọc ra tùy theo độ thích ứng và khỏe mạnh của cây mẹ. Nhân giốn loài này bắt cách tách cây con ra khỏi cây mẹ và trồng lại.

Loài cây thanh nhã này được dùng tốt nhất như là tâm điểm ở trung cảnh hoặc hậu cảnh. Các loài lần đầu tiên được phổ biến bởi Takashi Amano trong series Nature Aquarium World của mình, nơi ông thường sử dụng cây trong các bố cục tĩnh lặng và đơn giản. Điều này làm tăng thêm vẻ đẹp tinh tế của cây

Cỏ Nhật (Blyxa japonica)

Độ khó: Trung bình
Bố trí: Tiền cảnh, trung cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 22-30 °C
Độ pH: 6.0-7.5
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Hydrocharitaceae
Chi: Blyxa
Vùng: Châu Á
Chiều cao: 5-15 cm
Chiều rộng: 5-10 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Không thể

Cỏ Nhật

Blyxa japonica là một cây thủy sinh thường được tìm thấy vùng ứ đọng, bể cạn và đầm lầy cũng như các dòng suối chảy chậm, và giàu chất sắt trong các nhiệt đới phía đông châu Á. cây cũng có thể được tìm thấy trong các môi trường sống nhân tạo (như cánh đồng lúa). cây đã trở thành một cây chủ yếu trong thú chơi thủy sinh. Cây được dễ dàng kiếm được từ các nhà bán lẻ hoặc thông qua giao dịch. 

Blyxa japonica loài không quá khó để trồng nếu yêu cầu cơ bản của cây được đáp ứng: cường ánh sáng 2-4 watt cho mỗi gallon, CO2, và một chế độ bón phân trong đó có nitrate, phosphate, kali và các vi chất dinh dưỡng bổ sung. Nếu điều kiện phù hợp của cây và ánh sáng là cường độ cao, lá của Blyxa japonica sẽ phát triển các tông màu vàng và màu đỏ và các cây sẽ tăng trưởng nhỏ gọn hơn. Nếu cây không nhận đủ ánh sáng Blyxa japonica sẽ trở nên cao hơn, ốm và xanh hơn. Cây có một hệ thống gốc ấn tượng và rất cần các chất dinh dưỡng. Nếu cphosphate được giữ cao (1-2 ppm), loài này sẽ liên tục ra hoa nhỏ màu trắng trên thân dài và mỏng.

Khác với dáng vẻ bề ngoài, Blyxa japonica thực sự là một cây thân dài với các lá rậm rạp và chiều dài thân ngắn. Không giống như các loài cỏ trồng ở trung cảnh và tiền cảnh, cây không phải là gần như không mọc lan ra vì cây không có nhưng thân cây bò dài ra. Thay vào đó, cây tạo ra những cành bên có thể dễ dàng được tách ra từ cây chính bằng kéo. Trồng lại các cành phụ có thể có chút vấn đề vì cây nhẹ và có xu hướng nổi lên mặt nước. Tuy nhiên, cây ra rễ rất nhanh.

Blyxa japonica gần đây đã được phổ biến rộng rãi bởi ngài Takashi Amano với bố cục thiên nhiên, ông dựa vào đặc điểm mọc dày và giống như cỏ của cây để tạo ra các bui cây màu xanh lục hoặc vàng hấp dẫn ở trung cảnh. Cây tạo một sự tương phản tuyệt vời với cây lá nhỏ ở tiền cảnh như Glossostigma elatinoides trong các hồ thủy sinh ít cây cao

Clinopodium cf. brownei

Tên khác: Lindernia anagallis
Độ khó: Trung bình
Ánh sáng: Trung bình
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Lamiaceae
Chi: Clinopodium
Vùng: Châu Mỹ
Chiều rộng: 2 in
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể

Clinopodium cf. brownei

Choi lưới (Madagascar Lace) (Aponogeton madagascariensis)

Tên gọi khác: Madagascar Lace
Độ khó: Khó
Bố trí: Trung cảnh, hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 15-25 °C
Độ pH: 5.0-7.5
Cấu trúc cây: Củ (Bulb)
Họ: Aponagetonaceae
Chi: Aponogeton
Vùng: Châu Phi (Madagascar)
Chiều cao: 20-50 cm
Chiều rộng: 25-30 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Có thể

Choi lưới

Aponogeton madagascariensis thường được tìm thấy trong các dòng nước di chuyển trên đảo Madagascar. Lá có lỗ thũng của nó có một không hai, và loài cây này là một thách thức cho người chơi thủy sinh từ những năm 1950. Cây có 2 loại, “henkelianus” và “major” có lá rộng và bông có 2 nhị màu trắng hoặc vàng, có thể tự thụ tinh với một cọ vẽ để tạo hạt giống. “Henkelianus” có nhiều lỗ không đều trên lá, và nhiều loại “major” có lỗ hình chữ nhật đều hơn. Một loại Choi lưới khác trong thương mại thủy sinh là một loài lớn hơn, lá hẹp hơn nhưng có thể dài đến 1 m bao gồm cuống lá. Loài này hoa màu hồng hoặc tím có 5 nhị và không thể tự thụ tinh. Thân cây hoa Aponogeton madagascariensis có thể lên đến 1,5 cm đường kính. Nếu Aponogeton madagascariensis đạt đến kích thước đầy đủ, nó sẽ quá lớn cho các hồ nhỏ hơn 500 lít.

Tất cả các giống của Aponogeton madagascariensis, thích được trồng trên nền ít chất hữu cơ. Nều giàu chất dinh dưỡng hay được bón phân hoặc than bùn thì cần nên tránh. Điểm chết màu nâu sẫm trên lá cũ hơn lan truyền cho đến khi toàn bộ lá đã chết cho thấy rằng nền quá nhiều dinh dưỡng.  Sự hiện diện của rễ từ các cây khác cũng giúp cây dễ trụ vững hơn.  Nhưng những người bạn đồng hành này không được mọc quá lớn hoặc che choi lưới. Càng nhỏ thì các cây loài Cryptocoryne càng phục vụ cho mục đích này càng tốt. Tốt nhất là phải có các cây đồng hành thành lập trước khi trồng các củ của choi lưới. Lưu ý, các củ không nên được chôn hoàn toàn dưới đất. Cùng với ánh sáng vừa phải và không bị che, choi lưới cần bổ sung CO2 để sinh trưởng tốt nhất, đồng thời cần bảo dưỡng cẩn thận các chất dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng. Choi lưới đặc biệt nhạy cảm với sự thiếu chất sắt hòa tan trong nước. Các nghiên cứu cho thấy choi lưới có thời gian nghỉ ngơi mà các lá sẽ chết. Tuy nhiên, chúng ta không nên để choi lưới khô trong khoảng thời gian này. Cuối cùng cây bắt đầu tăng trở lại. Nếu giữ với điều kiện phát triển tốt, choi lưới có thể tiếp tục sản xuất lá trong nhiều năm mà không có một khoảng thời gian nghỉ. Nếu không cung cấp đầy đủ với CO2 và các chất dinh dưỡng, choi lưới vẫn ra lá khỏe mạnh, nhưng nó sẽ sử dụng chất dinh dưỡng trong củ, và sẽ sớm hết dự trữ và teo nhỏ lại. Cuối cùng, điều quan trọng cần lưu ý là choi lưới sẽ sống tốt hơn khi nhiệt độ dưới khoảng 75 độ Fahrenheit (24 độ C). Nhiệt độ lớn hơn có thể dẫn đến sự tăng trưởng chậm hơn và cây nhỏ hơn, nếu quá ấm có thể dẫn đến một sự dừng tăng trưởng.

Nếu hạt giống được tạo ra, giống như các hạt Aponogeton khác, hạt được bao bọc bởi lớp vỏ chống thấm. Điều này cho phép hạt giống nổi một hoặc hai ngày cho đến khi vỏ hạt hư hoại, phát hành phôi, chìm ngay lập tức và cố gắng bắt rễ. Những cây con phôi thai nên được trồng trong cát silica trộn với một ít đất để tạo ‘cát bùn’. Do sự phát triển tốt các điều kiện được mô tả ở trên, các cây con trong 3 – 4 tháng phải đạt được chiều dài lá là 10 cm và củ của cây hơn 1 cm. Lúc này các cây con có thể được trồng.

Giống henkelianus và major với ánh sáng tốt, có thể khá nhỏ gọn, có thể phù hợp với trung cảnh các hồ lớn. Sự giống madagascariensis nên được đặt ở hậu cảnh của hồ và chỉ thích hợp cho thủy sinh khi cây đủ nhỏ và chưa vươn tới bề mặt.

Choi lá nhăn (Wavy swordplant) (Aponogeton crispus)

Tên gọi khác: Wavy swordplant
Độ khó: Dễ
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 15-32 °C
Độ pH: 5.0-8.0
Cấu trúc cây: Củ (Bulb)
Họ: Aponagetonaceae
Chi: Aponogeton
Vùng: Asia (Sri Lanka)
Chiều cao: 25-50 cm
Chiều rộng: 15-30 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Không thể

Choi lá nhăn

Apongeton crispus, nguồn gốc từ các ao xuất hiện theo mùa và các khu vực đầm lầy ở Sri Lanka, là loài cây rất phổ biến trong thương mại thủy sinh. Mặc dù cây mọc trong các ao được hình thành từ nước mưa trong mùa mưa, Apongeton crispus không cần thời gian ngủ đông trong hồ. Nó cũng có thể dễ dàng ghép với các cây khác cùng chi. Loài cây phổ biến này có thể thấy online hoặc các hồ và ao lớn.

Apongeton crispus dễ trồng và thích hợp cho người mới chơi thủy sinh. Ánh sáng trung bình và nền nhiều dinh dưỡng là yêu cầu của cây. Axit nhẹ được khuyến khích cho cây, nhưng cây cũng có thể sống trong môi trường kiềm. Cây là ứng viên xuất sắc cho hồ thủy sinh không CO2, ít bảo quản với nền sỏi.

Lá vàng và xấu nên được cắt đi. Nhân giống dựa vào sự phân củ hay bằng hạt. Cây cũng có thể ra hoa.

Do kích thước lớn của cây, Apongeton crispus phù hợp chỉ trong hồ lớn. Ngay cả trong hồ lớn, sâu, cây có thể phát triển và lá của nó trải dài lên phía trên, nên nhớ thói quen tăng trưởng của nó khi trồng nó trong hồ cá của bạn. Điều này có nghĩa rằng, cây này là rất thích hợp cho hậu cảnh hoặc trồng đơn độc trong hồ thủy sinh

Choi boivini (Aponogeton boivinianus)

Độ khó: Dễ
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 16-26 °C
Độ pH: 6.0-8.0
Cấu trúc cây: Củ (Bulb)
Họ: Aponagetonaceae
Chi: Aponogeton
Vùng: Africa (Madagascar)
Chiều cao: 30-60 cm
Chiều rộng: 20-30 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Không thể

Aponogeton boivinianus

Choi Boivini là loại cây to khỏe chỉ thích hợp với những bể lớn.Trong điều kiện sống hòan hảo lá của chúng có thể phát triển rất lớn (trên 80cm chiều dài và 8cm chiều rộng).Những chiếc là già thường có màu xanh đậm, trong khi đó, lá non có màu xanh nhạt và thậm chí có cả ánh nâu cho đến khi chúng thực sự trưởng thành. 

Trong tự nhiên Choi Boivini được tìm thấy ở những nơi có dòng chảy mạnh, do vậy chúng ưa những chỗ có dòng nước chảy trong bể trồng. Chúng cần những khoảng thời gian nghỉ.Lúc này cây không sản sinh ra lá mới.

Cabomba palaeformis

Độ khó: Trung bình
Ánh sáng: Trung bình
Cấu trúc cây: Thân dài (Stem)
Họ: Cabombaceae
Chi: Cabomba
Vùng: Châu Mỹ
Chiều rộng: 5-9 cm
Tốc độ phát triển: Nhanh
Mọc trên cạn: Không thể

Cabomba palaeformis