Độ khó: Trung bình
Bố trí: Hậu cảnh
Ánh sáng: Trung bình
Nhiệt độ: 17-28 °C
Độ cứng nước: Mềm – cứng
Độ pH: 5-8
Cấu trúc cây: Thân dài
Họ: Amaranthaceae
Chi: Alternanthera
Vùng: Trung Mỹ và Nam Mỹ
Chiều cao: 20-30 cm
Chiều rộng: 10-15 cm
Tốc độ phát triển: Trung bình
Mọc trên cạn: Có thể
Có 170 loài được xác định trong chi Alternanthera. Alternanthera reineckii lần đầu tiên được nhập khẩu vào Hà Lan vào năm 1965 dưới cái tên “Telenthera osiris” là một trong vài loài có thể phát triển dưới nước. Cây này mọc dọc theo bờ sông theo định kỳ lũ lụt trong mùa mưa. Kasselmann mô tả 5 dạng của loại cây này. Alternanthera reineckii ‘roseafolia’ (được biết với tên khác là Alternanthera reineckii ‘Pink’) là loài dễ trồng nhất và phổ biến trong thương mại.
Mặc dù Alternanthera reineckii ‘rosaefolia’ có thể phát triển ở các mức độ ánh sáng thấp và không cần cung cấp CO2, nhưng nếu như vậy nó không đạt được tiềm năng thực thụ của nó. Ánh sáng vừa đến cao (2-4W mỗi gallon) và tăng cường CO2 là môi trường lý tưởng. Nếu giữ trong hồ có ánh sáng thấp, các lá bên dưới có khuynh hướng giảm đi. Cây có thể phát triển trong nước cứng lẫn nước mềm, mặc dù hơi mềm và hơi acid là lý tưởng.
Nhân giống cây bằng cách các chồi và trồng lại xuống đất. Điều này cũng làm cây mẹ thêm rậm rạp vì mọc thêm nhiều nhánh.
Màu tím dưới lá Alternanthera reineckii ‘roseafolia’ tạo nên sự tương phản hiệu quả với các cây xanh khác trong hồ khi trồng thành nhóm. 3 đến 5 cây có thể trồng ở hậu cảnh để nhấn mạnh hình dáng cây màu xanh. Mặc dù không phổ biến trong các hồ phong cách tự nhiên, nhưng đây là cây màu đỏ phổ biến trong các hồ phong cách Hà Lan.